Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014

Thứ ba - 04/03/2014 17:10

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014

MỤC  LỤC

                                                                                                                        

Nội dung

Trang

  1. A.   Đặt vấn đề

I.Lời mở đầu.

II.Thực trạng của vấn đề.

   1.Thực trạng

      a.Thuận lợi.

      b.Khó khăn.

   2.Kết quả của thực trạng.

 

  1. B.   Giải quyết vấn đề

I. Các giải pháp thực hiện

II. Các biện pháp tổ chức.

  1.Giáo viên chú trọng bồi dưỡng nâng cao tay nghề.

  2. Sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả.

  3. Đổi mới phương pháp dạy học.

  4. Tạo hứng thú học tập cho học sinh qua việc tổ chức trò chơi học tập.

  5. Quan tâm đến học sinh – dạy học đúng đối tượng

 

  1. C.   Kết luận – kiến nghị

       1. Kết luận.

       2. Kiến nghị.

 

 

 

 

 

 

 

A.ĐẶT VẤN ĐỀ

I. LỜI MỞ ĐẦU:

Để Việt Nam sánh vai cùng các cường quốc 5 châu trên thế giới thì Giáo dục Việt Nam phải đào tạo ra những con người Việt Nam phát triển toàn diện về mọi mặt: Thể chất, đạo đức, tri thức…Mà tri thức là một trong những hành trang phục vụ đắc lực nhất cho việc khám phá thế giới tự nhiên, thế giới công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhiệm vụ đó là của ngành giáo dục nước nhà, mà nền móng là giáo dục Tiểu học.

Muốn đáp ứng được những yêu cầu của giáo dục đào tạo trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong những năm đầu thế kỷ 21 thì giáo dục Tiểu học phải giúp đỡ cho học sinh hình thành những cở sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh học tiếp lên trung học cơ sở.

Muốn vậy, ngay từ lớp một, học sinh phải có sức khỏe tốt và hình thành, phát triển kĩ năng, kinh nghiệp học tập và tự học tập. Môn “ Tự nhiên – xã hội” là một trong những môn học giúp học sinh có được điều đó vì mục tiêu của môn học này nhằm giúp học sinh:

Có kiến thức cơ bản, ban đầu, thiết thực về con người và sức khỏe ( cơ thể người, cách giữ vệ sinh cơ thể, phòng tránh bệnh tật, tai nạn).

Một số hiện tượng sự vật đơn giản trong tự nhiên và xã hội.

Bước đầu hình thành phát triển những kỹ năng: Tự chăm sóc sức khỏe bản thân, ứng xử hợp lý trong cuộc sống để phòng tránh bệnh tật và tai nạn. quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi biết cách diễn đạt những hiểu biết của mình về sự vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội. Hình thành và phát triển những thái độ hành vi: Ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng, yêu thiên nhiên, gia đình, trường học và quê hương. Phương pháp dạy học môn tự nhiên – xã hội có đặc trưng riêng. Để giúp học sinh học được thì giáo viên phải có cách tiếp cận mới theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, giáo viên cần kết hợp linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học khác nhau trong mỗi tiết học, giảm sự can thiệp của giáo viên tăng cường sự tham gia của học sinh vào hoạt động học tập. Các em học tốt môn Tự nhiên – xã hội tức là tạo đà và giúp các em có sức khỏe tốt, học tốt các môn học khác. Các em có ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên, bước đầu hình thành phát triển nhân cách, trách nhiệm người chủ nhân tương lai của đất nước.

Xuất phát từ lý do đó nên tôi chọn đề tài:

“ Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt môn Tự nhiên xã hội”

II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.

1. Thực trạng:

Năm học 2013 – 2014, ngành giáo dục đã bước sang năm thứ mười hai thay sách. Thay sách là thay đổi nội dung chương trình, và thay đổi phương pháp dạy học. tức là thay đổi cách dạy học. Đặc biệt giúp học sinh có cách học, có nhu cầu học tập, tự học tập…Song điều đó còn chưa ăn sâu vào suy nghĩ của người dân ở vùng nông thôn. vì cuộc sống, một số gia đình họ phải bỏ mặc con cái cho nhà trường. Các em phải tự lo cho mình, tự phục vụ cho mình để đảm bảo quyền được học tập của mình. Là giáo viên phụ trách lớp một, tôi muốn giúp cho học sinh có một kiến thức sơ giản, cơ bản ban đầu thiết thực về con người, sức khỏe, biết cách giữ vệ sinh thân thể, phòng tránh bệnh tật,tai nạn, vui chơi an toàn. Biết hiện tượng đơn giản về sự thay đổi thời tiết…Hình thành và phát triển kĩ năng tự chăm sóc sức khỏe bản thân, ứng xử hợp lý trong đời sống: Biết tự đánh răng, rửa mặt, rửa tay chân đúng cách sạch sẽ…cẩn thận tiếp xúc với vật sắc nhọn – nóng – đồ dùng điện đơn giản… có như thế mới phù hợp cuộc sống thực tại của các em.

Mặt khác, môn Tự nhiên xã hội được tích hợp nhuần nhuyễn giữa nội dung sức khỏe và nội dung tự nhiên xã hội. Nó là một trong những môn học mới đối với học sinh lớp một, khi mà môi trường học tập của các em hoàn toàn mới. Các em đang ở lứa tuổi đầu bậc Tiểu học, các em chưa hề có thói quen, kinh nghiệm học tập. Cái lứa tuổi “ Nhanh thích, nhanh chán” đó, muốn đưa các em vào nền nếp học tập thì phải kiên trì, tỉ mỉ, không nóng vội.

a. Thuận lợi:

- Sĩ số lớp 31 em giáo viên có điều kiện quan tâm đến học sinh khi hướng dẫn các em học bài.

- Sách vở đồ dùng học tập của các em đầy đủ, thời lượng để các em tập trung học tập.

- Một số gia đình rất quan tâm đến việc học của con em mình.

b. Khó khăn:

Đa số các em là con nông dân, các em còn nhút nhát khi giao tiếp, khi vào lớp 1 các em bắt đầu tiếp xúc với môi trường học tập mới, với hoạt động học tập là bắt buộc, các em còn nhiều bỡ ngỡ. Nhiều em khả năng tiếp thu bài học rất yếu, chỉ ham chơi, chưa thích học. Đa số các em chưa qua mẫu giáo.

Điều kiện kinh tế khó khăn, nhiều em bố mẹ đi làm ruộng,làm mướn hoặc đi làm ăn xa, phó mặc các em cho ông, bà già và nhà trường, các em thiếu sự quan tâm đến học tập và vệ sinh cá nhân.

Từ thực trạng trên dẫn đến kết quả sau:

2. Kết quả của thực trạng.

Các em ( từ đầu năm học ) đang “ như tờ giấy trắng” chưa có thói quen và kinh nghiệm học tập, chưa biết giữ gìn vệ sinh bảo vệ sức khỏe.

Chưa có sự tò mò khoa học, chưa có thói quen đặt câu hỏi, tìm tòi câu giải thích khi các em tiếp cận với thực tế xung quanh.

Từ thực trạng trên, để giúp các em khám phá thế giới bao la. Nhiều điều mới lạ mà gần gũi, thiết thực với cuộc sống của các em. Để các em có sức khỏe tốt và học tập tốt hơn tôi mạnh dạn đưa ra một số việc làm về việc sử dụng phương pháp dạy học để giúp học sinh lớp 1 học tốt môn Tự nhiên xã hội.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Như chúng ta đã biết: Nội dung, kiến thức trong chương trình Tự nhiên – xã hội lớp 1 được thông qua các chủ đề. Trong mỗi chủ đề, được lồng ghép hợp lý giữa nội dung sức khỏe và nội dung tự nhiên xã hội. Đi từ sức khỏe cá nhân trong chủ đề “ Con người và sức khỏe” đến sức khỏe cộng đồng trong chủ đề “ xã hội” và sức khỏe môi trường trong chủ đề “ Tự nhiên”

Nội dung kiến thức được phát triển theo nguyên tắc đồng tâm từ gần đến xa. Dẫn dắt học sinh mở rộng vốn hiểu biết từ bản thân đến gia đình, lớp học. Từ cuộc sống xung quanh đến thiên nhiên rộng lớn, từ cây cối, con vật thường gặp đến sự thay đổi của thời tiết diễn ra hàng ngày.

* Từ nội dung trên tôi tìm tòi, lựa chọn một số giải pháp để giúp học sinh lớp 1 học tốt môn Tự nhiên xã hội.

1. Giáo viên không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề.

2. Sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên và có hiệu quả.

3. Đổi mới phương pháp, cách tổ chức hoạt động dạy học nghiên cứu tài liệu khai thác triệt để nội dung bài.

4. Tạo hứng thú học tập cho học sinh.

5. Quan tâm học sinh, dạy học đúng đối tượng, dạy học sinh biết cách học.

II. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC.

  1. 1.     Giáo viên chú trọng bồi dưỡng nâng cao tay nghề.

Việc nâng cao tay nghề là một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo viên. Tôi thường học hỏi kiến thức, kinh nghiệm ở các đồng nghiệp qua học nhóm, dự giờ, qua các lần tập huấn, phương pháp dạy học ở tiểu học; tài liệu BDTX, báo giáo dục thời đại…,lựa chọn để sử dụng với học sinh lớp mình.

  1. 2.     Sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả.

Đồ dùng dạy học tôi thường sử dụng để hướng dẫn học sinh học bài đó là: vật thật; tranh ảnh, mô hình… Đồ dùng dạy học phải đưa ra đúng thời điểm. Giáo viên cần biết khai thác triệt để thông tin; kiến thức qua đồ dùng đó để đạt hiệu quả cao. Hình ảnh trong sách TNXH lớp một rất phong phú và sắc màu đẹp, hấp dẫn, làm nhiệm vụ kép. Vừa đóng vai trò cung cấp thông tin, kiến thức cho học sinh học tập, vừa đóng vai trò chỉ dẫn các hoạt động học tập. Kênh hình rất phù hợp với hoạt động tư duy và tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 1. Để các em trả lời được câu hỏi trong bài và hiểu bài tôi thường hướng dẫn qua các bước sau:

- Quan sát hình ảnh ( vật thật …)

- Làm thực hành: mô tả, nói lên những gì đã quan sát được.

- Liên hệ với thực tế.

- Động não, suy nghĩ để rút ra kết luận.

Ví dụ: Bài 14 “ An toàn khi ở nhà” – Hoạt động 1

- Hướng dẫn học sinh quan sát 2 tranh ( trang 30 ): Thảo luận nhóm đôi.

- Mô tả việc làm của các bạn ở mỗi hình:

+ Các bạn đang cắt trái cây.

+ Bưng cốc nước, chai nước rơi bị vỡ.

+ Dự kiến điều gì có thể xảy ra.

- Học sinh tự liên hệ việc dùng dao, đồ dùng sắc, nhọn ở nhà.

- Kết luận: Khi phải dùng dao hay đồ dùng sắc, nhọn…cần phải rất cẩn thận để tránh bị đứt tay. Đồ dùng đó cần để xa tầm tay trẻ em => Từ đó các em biết phòng tránh đứt tay.

3. Đổi mới phương pháp dạy – học, cách tổ chức hoạt động dạy – học – nghiên cứu tài liệu, khai thác triệt để nội dung bài.

Việc nghiên cứu tài liệu để lựa chọn phương pháp dạy – học phù hợp với nội dung để đạt được mục tiêu của bài học là rất cần thiết. Giáo viên phải có cách dạy mới, phù hợp tạo không khí học tập nhẹ nhàng vui tươi, tránh cho học sinh học vẹt căng thẳng. Không áp đặt cứng nhắc, bắt học sinh tư duy một chiều mà tạo điều kiện để học sinh mở rộng kiến thức. Phương pháp dạy học môn TNXH có đặc trưng riêng của nó nên bản thân tôi phải có cách tiếp cận mới theo hướng tích cực học tập của học sinh.

Các phương pháp tôi thường sử dụng đó là: Thảo luận; quan sát, hỏi đáp, trò chơi học tập; thực hành, thăm quan…Trong một tiết học tôi sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học để giúp học sinh tự phát hiện ra kiến thức mới. Tôi coi trọng sử dụng phương pháp quan sát một cách tích cực chủ động. Hoạt động theo nhóm đôi, nhóm 3 – 5 học sinh. Vì học sinh theo nhóm các em được có cơ hội khám phá, diễn đạt ý tưởng của mình, mở rộng suy nghĩ, hiểu biết. Học hỏi từ các bạn và rèn luyện kỹ năng nói. Tôi thường dựa trên cơ sở “ Lấy học sinh làm trung tâm” và theo hướng “ Thầy tổ chức trò hoạt động”. Tùy vào nội dung và phương tiện dạy học cụ thể từng bài tôi lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học khác nhau nhưng tất cả đều làm cho hoạt động dạy của thầy – hoạt động học của trò diễn ra nhẹ nhàng tự nhiên và chất lượng.

Ví dụ: Bài 12 “ Nhà ở”

+ Giới thiệu bài: Hình thức cả lớp.

+ Phát triển bài:

Hoạt động 1: Phương pháp quan sát – hình thức: nhóm đôi

Hoạt động 2: Phương pháp quan sát – hình thức: nhóm 4 em.

Hoạt động 3: Phương pháp thực hành thuyết trình – hình thức: cá nhân – nhóm đôi.

Kết luận mỗi hoạt động: Cá nhân hoặc cả lớp.

+ Củng cố bài: Cả lớp.

Tôi thường đổi học sinh trong 1 nhóm ( nhóm ngẫu nhiên, nhóm trình độ, nhóm học sinh khá giỏi giúp học sinh yếu học tập…) để các em có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm với nhau.

Tôi luôn căn cứ vào hướng dẫn chung ở sách giáo khoa: Nội dung ở SGK, điều kiện, phương tiện dạy học, trình độ nhận thức của học sinh lớp tôi để phối hợp các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác nhau một cách linh hoạt, sáng tạo, giảm sự tham gia của giáo viên, tăng cường sự tham gia của học sinh vào hoạt động tìm tòi, phát hiện kiến thức.

Cấu trúc bài học khá linh hoạt nên tôi cũng tìm tòi, lựa chọn, sử dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với lớp mình. Sau đây tôi đưa ra một số phương pháp, hình thức dạy học qua một số tiết dạy.

* Có bài tôi hướng dẫn học sinh bắt đầu bằng việc sử dụng vốn kiến thức đã có hoặc liên hệ thực tế rồi mới đi đến phát hiện kiến thức mới qua việc quan sát tranh ảnh trong SGK.

Ví dụ: Bài 11 “ Gia đình”

- Hoạt động 1.

Bước 1: Tôi cho học sinh thảo luận nhóm đôi: Các em hỏi đáp thay nhau.

“ Gia đình bạn có những ai?”

Bước 2: Tổ chức cho các nhóm trình bày trước lớp:

Học sinh 1: Gia đình bạn có những ai?

Học sinh 2: Gia đình có ông, bà, bố, mẹ, mình.

Học sinh 2: Bạn kể cho mình biết, gia đình bạn có những ai?

Học sinh 1: Gia đình mình có bố, mẹ, mình và em mình.

Giáo viên chốt lại: Gia đình là tổ ấm của em, ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em là những người thân yêu nhất của em.

Bước 3: chia nhóm: 4 học sinh/nhóm. Học sinh giỏi giúp học sinh yếu học bài để các em quan sát được đúng, đủ hành động của những người trong gia đình Lan, gia đình Minh.

- Học sinh thảo luận: Gia đình Lan có những ai? Lan và những người trong gia đình đang làm gì?

Gia đình Minh có những ai? Minh và những người trong gia đình đang làm gì?

Bước 4: Các nhóm trình bày kết quả thảo luận. Nhóm khác nhận xét bổ sung.

Kết luận: Mỗi người sinh ta đều có bố mẹ và người thân…Mọi người chung sống trong một mái nhà đó là gia đình. Gia đình là nơi em được yêu thương chăm sóc và che chở.

Căn cứ vào trình bày của các nhóm học sinh. Giáo viên có thể nhận xét, kết luận.

* Lại có bài tôi cho học sinh bắt đầu bằng việc quan sát tranh sách giáo khoa để tìm ra kiến thức mới tới những câu hỏi nhằm áp dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống.

Ví dụ: Bài 13: “ Công việc ở nhà” Hoạt động 1 – Hoạt động 2

Hoạt động 1: Quan sát hình.

+ Tôi chia lớp thành 4 nhóm ( nhóm ngẫu nhiên ).

Mỗi nhóm 1 tranh, quan sát nói nội dung từng tranh, từng công việc, tác dụng của công việc đó đối với cuộc sống gia đình.

Nhóm 1: Tranh 1: Bạn nhỏ đang lau bàn ghế, giúp bàn ghế sạch sẽ…

Nhóm 2: Tranh 2: Bạn gái đang cất đồ chơi vào đúng chỗ - giúp nhà cửa gọn gàng ngăn nắp…

 

Ảnh: Học sinh thảo luận nhóm 4.

Nếu tìm hiểu xong nhiệm vụ của nhóm mình thì tìm hiểu nhiệm vụ nhóm khác.

+ Sau khi giúp học sinh thảo luận xong tôi tổ chức cho các nhóm trình bày kết quả. Nhóm khác nhận xét bổ sung.

+ Kết luận: Mọi người trong nhà đều làm việc phù hợp với mình, những việc đó vừa giúp cho nhà cửa sạch sẽ vừa thể hiện sự quan tâm gắn bó của những người trong gia đình với nhau.

Hoạt động 2: Thảo luận nhóm.

+ Tôi hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm đôi. Học sinh liên hệ, hỏi đáp về công việc thường ngày của những người trong gia đình mình, của mình cho bạn nghe.

+ Hướng dẫn học sinh nói trong nhóm sau đó nói trước lớp.

+ Giáo viên kết luận: Mỗi người trong gia đình đều làm việc vừa sức với mình, tuổi nhỏ làm việc nhỏ. Các em ngoài giờ học cần giúp đỡ bố mẹ những công việc vừa sức mình: Quét nhà, lau bàn ghế…

* Đối với bài 24: “ Cây gỗ” Hoạt động 1 – Hoạt động 2.

Tôi cho học sinh quan sát cây ngoài sân trường để tìm ra kiến thức mới đó là: Phân biệt các bộ phận chính của cây gỗ như: Rễ, cành, lá, hoa…Thân gỗ to cho ta gỗ để làm nhà; cây gỗ có nhiều cành, tán lá tỏa bóng mát. Sau đó tôi đưa ra một số câu hỏi để học sinh áp dụng những điều đã học vào cuộc sống đó là:

Hình 1: Kể tên những đồ dùng được làm bằng thân gỗ mà em biết?

Hình 2: Nêu lợi ích của bộ rễ cây gỗ? Lợi ích của tán lá cây gỗ?

* Chương trình môn Tự nhiên – xã hội mang tính mở. Chính vì lẽ đó mà tôi dễ dàng lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu môn học, bài học và điều kiện, phương tiện dạy học của nhà trường và của địa phương.

Ví dụ: Bài “Cây rau”, “ Cây hoa”

Tôi cho học sinh sưu tầm tất cả những loài rau, cây hoa ở địa phương có mà các em có thể sưu tầm được để làm phương tiện học tập.

4.Tạo hứng thú học tập cho học sinh qua tổ chức trò chơi học tập.

a.Vui học Tự nhiên xã hội 1:

Như chúng ta đã biết các em đang ở giai đoạn học mà chơi, chơi mà học. Cho nên những trò chơi mang tính chất chơi nhưng mục đích lại nhằm hình thành hoặc củng cố kiến thức mới sẽ có hiệu quả rất cao đến việc tiếp thu tri thức mới của học sinh . Các em được học và học một cách thoải mái, tự do… Dẫn đến các em vô cùng thích thú và tích cực tham gia trò chơi. Thế là kiến thức mới nghiễm nhiên được hình thành, hoặc được củng cố một cách dễ dàng mà sâu sắc không hời hợt, bởi các em được tham gia thoải mái, tự do dẫn đến một ấn tượng tốt đẹp các em luôn ghi nhớ hơn là gò bó, áp đặt cho các em một lượng kiến thức nào đó.

   b.Trò chơi tự nhiên xã hội:

Để học sinh thích học, tự giác học tập, tôi đã dựa vào nội dung và phương pháp dạy học từng bài để tổ chức các hình thức dạy học khác nhau trong một tiết học. Cuối một số tiết học tôi thường tổ chức cho học sinh chơi trò: Vẽ tranh, đóng vai…để các em khắc sâu kiến thức của bài và phát triển trí tưởng tượng của học sinh. Đồng thời làm cho tiết học trở nên nhẹ nhàng hấp dẫn. Học sinh rất thích thú học tập.

Ví dụ: Bài 11, 12, 30…vẽ tranh .

Đối với bài 23 Khi dạy bài “Cây hoa”. Tôi cho học sinh chơi trò chơi “ Đố bạn hoa gì ?”

Hoạt động 3:

Các bước chuẩn bị và tiến hành trò chơi như sau :

- Mục tiêu: Củng cố những hiểu biết về cây hoa .

- Chuẩn bị: Khăn sạch + hoa.

- Cách tiến hành:

+ Giáo viên yêu cầu mỗi tổ cử một bạn lên chơi và cầm theo khăn sạch để bịt mắt. Các em tham gia chơi đứng thành hàng ngang trước lớp.

+ Giáo viên phổ biến luật chơi: Mỗi em được đưa một bông hoa và yêu cầu các em đoán xem đó là hoa gì?

+ Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi (có thời gian thì nhiều lượt học sinh được tham gia chơi).

+ Học sinh dùng mũi ngửi và dùng tay để sờ và nói tên hoa.

+ Trong thơi gian 1 phút,ai đoán nhanh và đúng nhiều loại hoa tổ đó thắng cuộc.

+ Giáo viên nhận xét và khen thưởng những học sinh nói nhanh và đúng tên hoa.

 

Ảnh: Học sinh chơi trò chơi.

5. Quan tâm đến học sinh, dạy học đúng đối tượng, dạy cho học sinh biết cách học.

Trong tiết học tôi bao quát toàn lớp, hướng dẫn đến từng học sinh học tập. Tùy vào lực học của từng em để hướng dẫn các em phát huy hết khả năng của mình, để các em không bị nhàm chán khi học tập. Mỗi phương pháp học tập, hình thức học tập nó có đặc trưng riêng, cách học riêng. Vì thế tôi coi trọng việc hướng dẫn học sinh biết cách học để các em tự học, biến kiến thức ở SGK thành kiến thức của mình.

Ví dụ: Hướng dẫn học sinh phương pháp quan sát.

Quan sát là các em sử dụng nhiều giác quan để cảm nhận và phán đoán:

- Mắt nhìn

- Tai nghe

- Mũi ngửi

-Taysờ.

+ Biết trình tự quan sát:

- Quan sát tổng thể rồi mới đến quan sát các bộ phận chi tiết.

- Quan sát bên ngoài rồi đến bên trong…

Bên cạnh đó cần coi trọng việc tự đánh giá kết quả học tập của học sinh.Tự đánh giá mình và học sinh đánh giá lẫn nhau để uốn nắn những sai sót về kiến thức kỹ năng và phát hiện những khó khăn để học sinh điều chỉnh.

Hình thức dạy học như vậy, trong không gian lớp học, tại thời gian của lớp học, tạo cho các em sự hứng thú và niềm vui trong học tập. Cứ mỗi khi tôi treo bảng phụ, hoặc chuẩn bị cho các em chơi trò chơi đố vui…các em đều có sự chăm chú theo dõi. Nhìn những đôi mắt ánh lên niềm vui thích, rồi bất chợt ào ạt “Xung phong” muốn trả lời. Em được chỉ định thì hồ hởi, em không được thì “Suýt xoa”, rồi những tràng vỗ tay rộ lên cổ vũ… Đó chính là phần thưởng có lẽ là xứng đáng nhất đối với những người “đưa đò” nói chung và đối với tôi nói riêng. Sau bao đêm miệt mài nghiên cứu .

Cách tổ chức như vậy nhằm củng cố kiến thức vừa học, đáp ứng nhu cầu phát triển của các em.

Hình thành và phát triển tư duy tốt, rèn óc suy nghĩ tổng hợp, quan sát nhanh, cùng sự thích thú của lứa tuổi hiếu động, giàu cảm xúc, hồn nhiên, luôn ưa thích cái mới lạ vui tươi hấp dẫn.

Qua các cuộc họp, gặp gỡ các bậc cha mẹ học sinh, hầu hết phụ huynh đều rất vui mừng phấn khởi cho biết con,em họ đã tiến bộ rất nhiều. Cũng chính vì lẽ đó mà các đồng nghiệp dạy bộ môn hay “Mượn” lớp tôi để thao giảng ,dự giờ.

Quá trình cung cấp kiến thức cho học sinh ở các môn học nói chung và môn Tự nhiên xã hội nói riêng như đã nêu trên, khiến tôi cảm thấy rất hài lòng vì các em tiếp thu và phát triển tư duy rất tốt. Đây cũng chính là tiền đề vững chắc cho các em học tốt ở các lớp trên đồng thời cũng tạo được sự gần gũi gắn bó giữa thầy và trò.

C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:

Sau gần một năm hướng dẫn học sinh học tập môn Tự nhiên – xã hội nói riêng và các môn học khác nói chung theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Từ chỗ các em mới ngày đầu tiên đến trường học với tâm hồn trong trắng, ngây thơ nay các em đã có kinh nghiệm học tập, phương pháp học tập và tự học tập.

- Học sinh biết ứng xử khi gặp những hiện tượng khác nhau trong cuộc sống.

- Giải quyết những tình huống đa dạng ở nhà, ở trường, ngoài xã hội, trong thiên nhiên. Góp phần bảo vệ sức khỏe, giữ an toàn cho bản thân và người khác như: Biết sơ lược về cơ thể người, giữ vệ sinh cá nhân, vui chơi an toàn.

- Biết quan sát một số cây, con vật phổ biến ( tên gọi, đặc điểm, lợi ích hoặc tác hại của nó đối với con người ). Hiện tượng tự nhiên ( Nắng, mưa, nóng…).

- Có kỹ năng làm vệ sinh cá nhân, cẩn thận khi tiếp xúc với vật sắc nhọn, đồ dùng điện đơn giản.

- Có thái độ tự giác giữ vệ sinh cá nhân, chấp hành quy định trật tự an toàn giao thông, yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương, trường học.

- Có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường tự nhiên.

- Đáp ứng được với cuộc sống thực tại của học sinh. Các em có sức khỏe tốt, có kinh nghiệm học tập góp phần học tốt môn học khác và làm tròn nhiệm vụ của người học sinh tiểu học.

Qua việc đánh giá của giáo viên và học sinh về kết quả học tập môn Tự nhiên – xã hội của lớp học kỳ I thu được kết quả như sau:

Đạt loại A trở lên: 100%

Trong đó:

A+ = 11 em = 35,5%

A  = 20 em = 64,5%

Tuy kết quả đó chưa được mỹ mãn song nó đã phản ánh được sự cố gắng, chăm chỉ, sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện. Là cả một quá trình tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm dạy học của tôi. Tôi đã kiên trì, tỉ mỉ hướng dẫn giúp đỡ học sinh học tập và rèn luyện kỹ năng về Tự nhiên – xã hội.

2. Kiến nghị:

Để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, giúp học sinh lớp 1 học tốt môn Tự nhiên và xã hội, đồng thời để nâng cao hiệu quả giảng dạy phân môn Tự nhiên và xã hội của mỗi giáo viên Tiểu học, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau:

1. Đối với chuyên môn nhà trường:

- Cần thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên.

- Hàng năm tổ chức các chuyên đề về chủ đề chủ điểm theo từng nội dung cụ thể để phục vụ tốt cho công tác giảng dạy ở mảng kiến thức này và cần thiết thực hiện  ngay từ đầu năm học.

2. Đối với thư viện:

- Khi nhập các đầu sách, thư viện của nhà trường cần lưu ý chọn lọc các loại sách tham khảo có chất lượng của các tác giả, nhà xuất bản có uy tín để phục vụ tốt cho giáo viên và học sinh trong việc giảng dạy và học tập.

- Đầu mỗi tuần học kể từ đầu năm học, vào tiết sinh hoạt dưới cờ nên giới thiệu các đầu sách có liên quan nội dung, chủ điểm dạy học cho phù hợp.

3. Về phía giáo viên:

- Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân bằng cách tự học, tự bồi dưỡng, tự cập nhật các thông tin và phương pháp mới thông qua đồng nghiệp, qua sách tham khảo, qua mạng Internet,…

- Khi lên kế hoạch bài học cần chuẩn bị kỹ càng nội dung.Tham khảo thêm các tư liệu có liên quan để bổ sung vào bài dạy cho tiết học trở nên phong phú, đa dạng, hấp dẫn học sinh.

- Giáo viên không nên quá lệ thuộc vào sách hướng dẫn của Bộ giáo dục. Cần mạnh dạn tìm ra các cách khác nhau nhằm giúp học sinh nắm được mục tiêu bài học một cách nhanh nhất, nhẹ nhàng nhất và đầy đủ nhất.

- Thường xuyên kiểm tra chất lượng của việc tổ chức chuyên đề và hiệu quả của nó trong thực tế.

Một vài kinh nghiệm trên đây chỉ là những hạt cát bé nhỏ.Tôi rất mong nhận được và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các cấp lãnh đạo, cũng như bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.

                                                                     Thanh Tân, ngày 14 tháng 02 năm 2014

                                                      Người thực hiện

                                   

 

                                                                             Nguyễn Thị Lan

 

 

 

 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO THAM KHẢO

1/ Sách giáo khoa Tự nhiên xã hội 1.

2/ Sách giáo viên Tự nhiên xã hội 1.

3/ Các tài liệu sách báo, mạng internet.     

4/ Sách bài soạn Tự nhiên xã hội.

5/ Chuẩn Kiến thức kĩ năng.

6/ Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SKKN CẤP TRƯỜNG

_________________________________________________________

_________________________________________________________

_________________________________________________________

_________________________________________________________

_________________________________________________________

_________________________________________________________

_________________________________________________________

 

HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SKKN CẤP  HUYỆN

_________________________________________________________

_________________________________________________________

_________________________________________________________

_________________________________________________________

_________________________________________________________

_________________________________________________________

_________________________________________________________

_________________________________________________________

_________________________________________________________

 

HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SKKN CẤP TỈNH

_________________________________________________________

_________________________________________________________

_________________________________________________________

_________________________________________________________

 

Tác giả: Trần Ngọc Trinh

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Video
Thăm dò ý kiến

Đánh giá yếu tố nào quan trọng nhất trong quá trình học tập ?

Văn bản PGD

702/SGDĐT-GDTrHTX

Ngày ban hành: 02/04/2024. Trích yếu: Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương thông báo công khai danh sách các trung tâm ngoại ngữ, tin học, cơ sở giáo dục kỹ năng sống trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã được cấp phép theo thẩm quyền.

Ngày ban hành: 02/04/2024

KH số 37/KH-PGDĐT

Ngày ban hành: 21/06/2024. Trích yếu: Tuyển sinh MN

Ngày ban hành: 21/06/2024

QĐ số 66/QĐ-PGDĐT

Ngày ban hành: 12/06/2024. Trích yếu: Công nhận BDTX THCS

Ngày ban hành: 12/06/2024

QĐ số 65/QĐ-PGDĐT

Ngày ban hành: 12/06/2024. Trích yếu: công nhận BDTX MN

Ngày ban hành: 12/06/2024

CV số 112/PGDĐT-GDTH

Ngày ban hành: 03/06/2024. Trích yếu: Tổ chức giữ trẻ ...

Ngày ban hành: 03/06/2024

CV số 104/PGDĐT-MN

Ngày ban hành: 29/05/2024. Trích yếu: giữ trẻ trong hè

Ngày ban hành: 29/05/2024

KH số 34/KH-PGDĐT

Ngày ban hành: 27/05/2024. Trích yếu: Ngày thứ 7 văn minh

Ngày ban hành: 27/05/2024

KH số 33/KH-PGDĐT

Ngày ban hành: 27/05/2024. Trích yếu: tuyển sinh lớp 1

Ngày ban hành: 27/05/2024

CV số 100/PGDĐT-TĐKT

Ngày ban hành: 27/05/2024. Trích yếu: Hướng dẫn xét TĐKT

Ngày ban hành: 27/05/2024

CV số 99/PGDĐT-TH

Ngày ban hành: 23/05/2024. Trích yếu: Triển khai chương trình GD kỹ năng sống

Ngày ban hành: 23/05/2024

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập13
  • Máy chủ tìm kiếm3
  • Khách viếng thăm10
  • Hôm nay216
  • Tháng hiện tại11,804
  • Tổng lượt truy cập1,166,564
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây